Doanh nghiệp Việt Nam – Kinhbac.net https://kinhbac.net Cập nhật tin tức, sự kiện và thông tin hấp dẫn về vùng đất Kinh Bắc ngàn năm văn hiến. Mon, 15 Sep 2025 06:40:47 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.7.4 https://cloud.linh.pro/kinhbac/2025/08/kinhbac.svg Doanh nghiệp Việt Nam – Kinhbac.net https://kinhbac.net 32 32 Thủ tướng yêu cầu ‘tháo gông’ cho doanh nghiệp phát triển https://kinhbac.net/thu-tuong-yeu-cau-thao-gong-cho-doanh-nghiep-phat-trien/ Mon, 15 Sep 2025 06:40:43 +0000 https://kinhbac.net/thu-tuong-yeu-cau-thao-gong-cho-doanh-nghiep-phat-trien/

Để đạt được mục tiêu tăng trưởng 8,3 – 8,5% vào năm 2025 và tạo đà cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong các năm tiếp theo, cộng đồng doanh nghiệp đang kêu gọi cơ quan chức năng quyết liệt tháo gỡ các rào cản và điểm nghẽn, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng. Trong nửa đầu năm, bức tranh kinh tế đã cho thấy nhiều nỗ lực và quyết tâm cao của Đảng và Nhà nước trong việc triển khai các giải pháp phát triển kinh tế – xã hội.

Việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh đã đạt được nhiều kết quả rõ nét khi các bộ, ngành và địa phương đã tập trung đẩy mạnh công tác hoàn thiện thể chế và pháp luật. Tuy nhiên, Bộ Tài chính đã thẳng thắn chỉ ra rằng vẫn còn những hạn chế và bất cập trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Nhiều nội dung vướng mắc và bất cập pháp lý đã được rà soát và tháo gỡ nhưng còn thiếu hướng dẫn hoặc chưa bao trùm hết các tình huống thực tiễn, dẫn đến lúng túng trong áp dụng.

Hành lang pháp lý trong một số lĩnh vực còn chưa đầy đủ và khâu thực thi chưa thực sự hiệu quả. Nguồn nhân lực trong tham mưu và triển khai một số nhiệm vụ, đặc biệt là về chuyển đổi số còn hạn chế. Hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan nhà nước còn thiếu và chưa đồng bộ, gây khó khăn trong việc cải thiện môi trường kinh doanh. Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên thông còn hạn chế và một số phần mềm do bộ, ngành trung ương triển khai chưa kết nối liên thông, đồng bộ dữ liệu với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương.

Đặc biệt, tại Công điện số 111/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ ra rằng trong 2 tuần đầu vận hành mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp vẫn còn nhiều khó khăn và vướng mắc phát sinh trong thực hiện thủ tục hành chính, chuyển đổi số, ảnh hưởng đến quá trình vận hành của toàn bộ hệ thống mới.

Từ thực tế hoạt động sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp vẫn đang vật lộn với nhiều trở ngại. Một công ty thép tại Thái Nguyên gặp khó trong việc thực hiện thủ tục nhập khẩu nguyên liệu thép phế phục vụ sản xuất và thủ tục đăng ký tài sản bảo đảm do một số cơ quan ở địa phương sau sáp nhập chưa được cấp con dấu.

Ông Nguyễn Hữu Thập, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Tuyên Quang, cho biết hệ thống dịch vụ công trực tuyến quốc gia vẫn chưa liên thông kết nối thông suốt thực hiện các thủ tục hành chính hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh. Trước đó, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cũng đã phản ánh khó khăn và vướng mắc do quy định pháp luật trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp thủy sản.

Tại Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương ngày 16/7, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã nhấn mạnh mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm nay khoảng 8,3 – 8,5%, tạo đà để đạt mức hai con số trong giai đoạn 2026 – 2030. Thủ tướng yêu cầu cả hệ thống chính trị phải vào cuộc với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt và hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi và tăng cường kiểm tra, giám sát; cắt giảm thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí và thời gian tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp.

Lãnh đạo Chính phủ cũng lưu ý địa phương cần phát huy tinh thần chủ động và sáng tạo, không trông chờ và ỷ lại theo tinh thần đẩy mạnh phân cấp và phân quyền.

]]>
Nâng cấp chuỗi cung ứng: Cơ hội cho doanh nghiệp Việt vượt khó thuế Mỹ https://kinhbac.net/nang-cap-chuoi-cung-ung-co-hoi-cho-doanh-nghiep-viet-vuot-kho-thue-my/ Tue, 09 Sep 2025 01:25:37 +0000 https://kinhbac.net/nang-cap-chuoi-cung-ung-co-hoi-cho-doanh-nghiep-viet-vuot-kho-thue-my/

Ngành thời trang Việt Nam đang đứng trước những thách thức và cơ hội mới trong bối cảnh thương mại toàn cầu đang thay đổi nhanh chóng. Đặc biệt, sau thỏa thuận thương mại Mỹ – Việt Nam vào tháng 7/2025, các doanh nghiệp Việt, nhất là trong lĩnh vực dệt may, phải đối mặt với những yêu cầu mới nhằm duy trì xuất khẩu sang thị trường Mỹ.

Thỏa thuận thương mại gần đây áp thuế 20% đối với toàn bộ hàng dệt may từ Việt Nam và có thể lên đến 40% nếu có nghi vấn về yếu tố tái xuất trá hình từ Trung Quốc. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp Việt phải minh bạch nguồn gốc nguyên liệu, chuỗi cung ứng và quy trình sản xuất. Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp tránh được mức thuế cao mà còn tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Nike, adidas - một trong các thương hiệu quốc tế, đặt hàng sản xuất tại Việt Nam, phần lớn trong số đó để xuất khẩu sang thị trường Mỹ - nơi có lượng tiêu thụ khổng lồ các mặt hàng thời trang.
Nike, adidas – một trong các thương hiệu quốc tế, đặt hàng sản xuất tại Việt Nam, phần lớn trong số đó để xuất khẩu sang thị trường Mỹ – nơi có lượng tiêu thụ khổng lồ các mặt hàng thời trang.
Đánh thuế lên hàng hóa Việt Nam là một phần trong cuộc thương chiến dài hơi giữa Mỹ và Trung Quốc
Đánh thuế lên hàng hóa Việt Nam là một phần trong cuộc thương chiến dài hơi giữa Mỹ và Trung Quốc

Chính sách thuế mới này là hệ quả của căng thẳng thương mại Mỹ – Trung và chính sách ưu đãi thương mại của Mỹ. Việc áp thuế cao đối với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đã khiến nhiều doanh nghiệp chuyển hướng sang Việt Nam. Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra nguy cơ tái xuất trá hình, làm ảnh hưởng đến uy tín và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt.

Hinh anh Bạn đã hiểu hết về thuế quan Mỹ - Việt và tương lai thời trang nội địa? 8
Hinh anh Bạn đã hiểu hết về thuế quan Mỹ – Việt và tương lai thời trang nội địa? 8

Để thích nghi với giai đoạn thương mại mới, các doanh nghiệp Việt cần nâng cao năng lực kiểm soát xuất xứ, minh bạch chuỗi cung ứng và phát triển thương hiệu bài bản. Việc đầu tư vào minh bạch hóa sản xuất, cải thiện năng lực truy xuất nguồn gốc và quản trị chuỗi cung ứng theo chuẩn quốc tế là cần thiết. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp Việt đáp ứng được yêu cầu của thị trường Mỹ mà còn nâng cao giá trị thương hiệu trên thị trường quốc tế.

H&M - một trong các thương hiệu quốc tế, đặt hàng sản xuất tại Việt Nam, phần lớn trong số đó để xuất khẩu sang thị trường Mỹ - nơi có lượng tiêu thụ khổng lồ các mặt hàng thời trang.

Chính phủ Việt Nam đang đẩy mạnh triển khai các chương trình hỗ trợ nâng cấp năng lực kỹ thuật, như phát triển hệ thống truy xuất nguồn gốc quốc gia, tập huấn cho doanh nghiệp về tiêu chuẩn xuất xứ và hợp tác với các hiệp hội ngành hàng để kết nối chuỗi cung ứng trong nước. Những nỗ lực này nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt nâng cao năng lực cạnh tranh và tận dụng cơ hội từ thị trường Mỹ.

Hinh anh Bạn đã hiểu hết về thuế quan Mỹ - Việt và tương lai thời trang nội địa? 9
Hinh anh Bạn đã hiểu hết về thuế quan Mỹ – Việt và tương lai thời trang nội địa? 9

Nếu các doanh nghiệp Việt không thể quản lý chuỗi cung ứng một cách hiệu quả, mức thuế transshipment 40% có thể tiếp tục được duy trì hoặc mở rộng sang các mặt hàng khác. Điều này sẽ gây áp lực lớn về chi phí và cạnh tranh cho toàn ngành thời trang Việt. Do đó, việc đổi mới mô hình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển thương hiệu bền vững là giải pháp quan trọng để giúp doanh nghiệp Việt nâng cao cạnh tranh.

Hinh anh Bạn đã hiểu hết về thuế quan Mỹ - Việt và tương lai thời trang nội địa? 1
Hinh anh Bạn đã hiểu hết về thuế quan Mỹ – Việt và tương lai thời trang nội địa? 1

Tuy nhiên, thỏa thuận này cũng tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt, đặc biệt là trong bối cảnh Mỹ tìm cách giảm phụ thuộc vào Trung Quốc. Các doanh nghiệp OEM/ODM Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi gần Trung Quốc và nguồn nhân lực dồi dào có khả năng thay thế một phần vai trò của Trung Quốc trong một số chuỗi cung ứng nhất định.

Hinh anh Bạn đã hiểu hết về thuế quan Mỹ - Việt và tương lai thời trang nội địa? 4
Hinh anh Bạn đã hiểu hết về thuế quan Mỹ – Việt và tương lai thời trang nội địa? 4

Nhìn chung, ngành thời trang – may mặc Việt Nam buộc phải chuyển mình để thích nghi với những yêu cầu mới của thị trường Mỹ. Việc tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức sẽ giúp doanh nghiệp Việt phát triển bền vững và nâng cao cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Lululemon, cùng nhiều thương hiệu quốc tế, đặt hàng sản xuất tại Việt Nam, phần lớn trong số đó để xuất khẩu sang thị trường Mỹ - nơi có lượng tiêu thụ khổng lồ các mặt hàng thời trang.
Lululemon, cùng nhiều thương hiệu quốc tế, đặt hàng sản xuất tại Việt Nam, phần lớn trong số đó để xuất khẩu sang thị trường Mỹ – nơi có lượng tiêu thụ khổng lồ các mặt hàng thời trang.
]]>
Việt Nam có 17 hiệp định thương mại tự do, cơ hội để doanh nghiệp giảm rủi ro thuế quan https://kinhbac.net/viet-nam-co-17-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-co-hoi-de-doanh-nghiep-giam-rui-ro-thue-quan/ Sat, 06 Sep 2025 00:55:42 +0000 https://kinhbac.net/viet-nam-co-17-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-co-hoi-de-doanh-nghiep-giam-rui-ro-thue-quan/

Trước những tác động của thuế quan Mỹ, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang tích cực lên kế hoạch thích ứng, với trọng tâm là tìm kiếm thị trường mới, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu. Theo một báo cáo gần đây của Ban Nghiên cứu Phát triển kinh tế tư nhân (Ban IV), hơn 51,6% doanh nghiệp xuất khẩu đang tập trung vào việc tìm kiếm thị trường mới để giảm thiểu rủi ro liên quan đến thuế quan. Điều này không chỉ diễn ra trong lĩnh vực xuất khẩu mà còn trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong nước, với 34,9% trong số họ ưu tiên chiến lược này.

Bên cạnh việc tìm kiếm thị trường mới, các doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng cường nội địa hóa chuỗi sản xuất và tìm kiếm thị trường nguyên liệu đầu vào từ các đối tác khác. Đặc biệt, các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ, nông-lâm và thủy sản đang đẩy mạnh việc tìm kiếm thị trường ngoài Mỹ. Ngược lại, các công ty xây dựng có xu hướng chờ đợi và tập trung nhiều hơn vào giải pháp nội địa hóa chuỗi sản xuất.

Từ tháng 4, một số doanh nghiệp như SK Foods đã bắt đầu lập kế hoạch chuyển dịch thị trường xuất khẩu sang các nước như EU, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, và UAE. Các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành khác nhau cho rằng họ chịu tác động khá nghiêm trọng từ chính sách thuế đối ứng của Mỹ. Việt Nam hiện có lợi thế với 17 hiệp định thương mại tự do (FTA) với hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ, cùng 70 cơ chế hợp tác song phương.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm thị trường mới, các doanh nghiệp kiến nghị Chính phủ cần đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và mở rộng đàm phán FTA với các nước tiềm năng khác. Phát triển công nghiệp phụ trợ trong nước cũng được coi là điều cần thiết để giảm sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và linh kiện nhập khẩu. Họ cũng khuyến nghị các cơ chế hỗ trợ cho hoạt động dịch chuyển chuỗi cung ứng hoặc mở rộng thị trường xuất khẩu ngoài Mỹ và Trung Quốc.

Nhìn chung, việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và tăng cường khả năng thích ứng trước những thay đổi trong chính sách thương mại quốc tế là điều cần thiết cho sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

]]>
Doanh nghiệp logistics tìm lối ra trước áp thuế từ Mỹ https://kinhbac.net/doanh-nghiep-logistics-tim-loi-ra-truoc-ap-thue-tu-my/ Sat, 26 Jul 2025 21:28:50 +0000 https://kinhbac.net/doanh-nghiep-logistics-tim-loi-ra-truoc-ap-thue-tu-my/

Ngành logistics Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn khi chi phí logistics tăng cao trong bối cảnh đàm phán thương mại giữa Mỹ và các nước trên thế giới. Hiệp định tạm hoãn thuế quan của Mỹ đã mang lại cơ hội kinh doanh mới, nhưng cũng đặt ra thách thức về việc thích ứng với thay đổi trong chuỗi cung ứng.

TPHCM cần hơn 77.000 tỉ đồng đầu tư phát triển hệ thống cảng biển đến năm 2030. Ảnh: TL
TPHCM cần hơn 77.000 tỉ đồng đầu tư phát triển hệ thống cảng biển đến năm 2030. Ảnh: TL

Ngành logistics Việt Nam hiện có trị giá khoảng 42 tỷ USD và đang tăng trưởng ở mức 14-16% mỗi năm. Tuy nhiên, thuế quan làm giảm khối lượng hàng hóa, dẫn đến chi phí logistics tăng cao. Cước vận chuyển container đến bờ Tây Hoa Kỳ đã tăng từ 1.850 USD lên 2.950 USD, còn đến bờ Đông tăng từ 2.000 USD lên gần 5.000 USD/container. Phí lưu kho tại cảng Los Angeles có thể lên tới 500 USD/ngày/container.

Các doanh nghiệp Việt đã có bước chuẩn bị nhất định, nhưng thách thức lớn là sắp xếp nguồn lực và ra quyết định hiệu quả. Phần lớn doanh nghiệp vẫn vận hành dựa trên cảm tính và ý chí lãnh đạo, thay vì phân tích dữ liệu. Tình trạng chuyển đổi số chậm cũng cản trở khả năng thích ứng của khối doanh nghiệp lớn và vừa.

Ông Trần Chí Dũng, Tổng thư ký Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistic Việt Nam (VLA), nhận định thời gian 90 ngày hoãn áp thuế của Mỹ là chưa đủ để doanh nghiệp trong nước kịp thích ứng với các thay đổi trong chuỗi cung ứng. Ông cho rằng việc điều chỉnh nguồn cung, quy trình sản xuất hay kênh phân phối không thể diễn ra trong vài tháng mà cần tới vài năm.

Ông Nguyễn Ngọc Thạch, CEO của Smart-Link Logistics, cho rằng trong ngắn hạn, việc Mỹ thay đổi mức áp thuế nhập khẩu với nhiều mặt hàng có thể gây ảnh hưởng nhẹ đến số lượng đơn hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, về dài hạn, các mặt hàng thiết yếu và có lợi thế cạnh tranh của Việt Nam sẽ ít bị ảnh hưởng, thậm chí có cơ hội tăng trưởng tốt hơn.

Các doanh nghiệp logistics đã dần thích nghi với sự biến động khó lường bằng cách linh hoạt điều chỉnh lịch trình và đầu tư mạnh vào hạ tầng. Doanh nghiệp cho biết đã chủ động xây dựng kịch bản ứng phó, đồng thời tận dụng mạng lưới 17 FTA mà Việt Nam đã ký kết để mở rộng thị trường.

Dự báo tác động từ mức thuế mới đối với một số ngành hàng xuất khẩu sang Mỹ sẽ khiến đơn hàng giảm từ 10-15% trong 1-3 tháng đầu. Tuy nhiên, đây chỉ là sự điều chỉnh ngắn hạn, bởi các đối thủ cạnh tranh có thể mở ra cơ hội dài hạn cho hàng hóa Việt Nam.

Để nâng cao lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp logistics cần chuyển vai trò từ “hỗ trợ phía sau” sang “mở đường” cho hàng hóa ra thị trường. Đồng thời, doanh nghiệp logistics phải đóng vai trò như “người quản lý chuỗi cung ứng”, hỗ trợ khách hàng tái cấu trúc chuỗi cung ứng một cách linh hoạt và hiệu quả hơn trong bối cảnh nhiều biến động toàn cầu.

]]>
Chàng trai khởi nghiệp với thương hiệu đồ chay Việt https://kinhbac.net/chang-trai-khoi-nghiep-voi-thuong-hieu-do-chay-viet/ Wed, 23 Jul 2025 13:27:11 +0000 https://kinhbac.net/chang-trai-khoi-nghiep-voi-thuong-hieu-do-chay-viet/

Nguyễn Lê Quốc Tuấn, một cái tên nổi tiếng trong lĩnh vực bán lẻ và thực phẩm, đã quyết định chuyển hướng sự nghiệp khi thành lập Hương Quê Foods, một công ty chuyên sản xuất và kinh doanh đồ ăn thuần chay. Với mong muốn xây dựng một doanh nghiệp được khách hàng tin tưởng và quay lại vì chất lượng sản phẩm, Tuấn đã rời bỏ vị trí lãnh đạo tại Sông Hương Foods để khởi nghiệp với Hương Quê Foods.

Tuấn, sinh viên 8x gốc Huế, đã có một hành trình đầy thú vị trong ngành kinh doanh. Từ việc làm nhân viên tại Thế giới Di động vào năm 2007, anh đã lần lượt kinh qua nhiều vị trí lãnh đạo quan trọng, bao gồm Giám đốc ngành hàng phụ kiện, Phó giám đốc kinh doanh, Giám đốc mua hàng của chuỗi Bách Hóa Xanh. Năm 2018, anh quyết định dừng lại và quay về phụ gia đình điều hành Sông Hương Foods.

Tại Sông Hương Foods, Tuấn đã phát triển thêm các dòng sản phẩm mới và xây dựng các nhà máy để sản xuất sản phẩm. Giai đoạn 2021-2022, công ty đã đều đặn xuất khẩu sản phẩm tới nhiều thị trường trên thế giới, trong đó có cả Mỹ. Tuy nhiên, Tuấn lại bất ngờ rẽ lối khi thành lập Hương Quê Foods để sản xuất và kinh doanh đồ thuần chay.

Tuấn chia sẻ rằng quyết định này bắt nguồn từ nghịch lý khiến anh trăn trở trong một thời gian dài: mình ăn chay trường 16 năm, nhưng lại bán đồ mặn. Anh muốn tạo ra một doanh nghiệp với sứ mệnh giúp người khác ăn uống khỏe mạnh, sống hạnh phúc.

Hương Quê Foods được gây dựng và phát triển dựa trên 5 giá trị cốt lõi, gồm chân thành, ăn chay, giúp đỡ, ngăn nắp và làm việc thiện mỗi ngày. Tuấn không có khát vọng giàu có, mà ước mơ của anh là giúp người khác ăn uống khỏe mạnh, sống hạnh phúc.

Thị trường đồ chay ở Việt Nam còn nhỏ, nhưng Tuấn tin rằng nếu chia sẻ và làm đúng, thì sẽ tạo ra một thị trường lớn thực sự. Hương Quê Foods hiện có hơn 100 nhân sự, một kênh bán hàng và 3 nhà máy, với sản phẩm xuất khẩu sang Mỹ, Australia, Nhật Bản, Đức.

Về mục tiêu doanh thu, Hương Quê Foods không cần nhân viên phải gồng mình bán hàng để đạt doanh thu cao. Anh muốn Hương Quê Foods luôn được khách hàng quay lại vì tin, vì hiểu và vì cảm thấy khỏe mạnh khi sử dụng sản phẩm của công ty.

Hương Quê Foods thành lập tháng 6/2024, với doanh thu năm đầu tiên đạt khoảng 7 tỷ đồng/tháng. Công ty hiện có lãi và đang tiếp tục phát triển.

]]>
Áp lực ‘xanh hóa’ logistics và lời giải từ hỗ trợ của Nhà nước https://kinhbac.net/ap-luc-xanh-hoa-logistics-va-loi-giai-tu-ho-tro-cua-nha-nuoc/ Sat, 19 Jul 2025 13:26:00 +0000 https://kinhbac.net/ap-luc-xanh-hoa-logistics-va-loi-giai-tu-ho-tro-cua-nha-nuoc/

Ngành logistics Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức từ sự biến động của kinh tế toàn cầu, bao gồm vấn đề đứt gãy chuỗi cung ứng, tăng chi phí vận tải và các rào cản về thuế carbon cũng như tiêu chuẩn Môi trường, Xã hội, Quản trị (ESG) của Liên minh châu Âu (EU). Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp chuyển đổi xanh, tái định vị và phát triển bền vững trong cuộc đua toàn cầu.

Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các chính sách phát triển hạ tầng bền vững, tài chính xanh và quản trị phát thải. Ngành vận tải, đặc biệt là vận tải biển, đang là nguồn phát thải cao trong lĩnh vực logistics do mức tiêu thụ nhiên liệu lớn. Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) đã đặt yêu cầu chuyển đổi sang nhiên liệu ít phát thải, hướng tới mục tiêu giảm phát thải ròng về mức 0 vào năm 2050. Đây là cơ hội để Việt Nam xây dựng mô hình logistics xanh và bền vững.

Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB), tốc độ tăng trưởng logistics Việt Nam đạt 16%/năm, và năm 2023, Việt Nam đã đứng thứ 43 trong xếp hạng chỉ số hiệu quả logistics và thuộc nhóm 5 nước dẫn đầu ASEAN. Phó Cục trưởng Xuất nhập khẩu (Bộ Công thương) Trần Thanh Hải cho rằng, logistics xanh không chỉ hướng tới mục tiêu phát triển bền vững mà còn giúp doanh nghiệp giảm chi phí dài hạn trước biến động của giá dầu và chi phí vận tải. Đây cũng là tiêu chuẩn mới của các thị trường xuất khẩu, đặc biệt là khi EU đã triển khai cơ chế CBAM áp thuế hàng hóa có phát thải cao.

Tuy nhiên, hành trình xanh hóa logistics tại Việt Nam không hề dễ dàng khi nhận thức, thói quen và hạ tầng chưa thực sự đáp ứng tốt cho sự phát triển của phương tiện vận chuyển xanh. Tổng Giám đốc Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Phúc Khang Lưu Thị Thanh Mẫu cho rằng, cam kết đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 đang đặt doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trước áp lực lớn trong việc xanh hóa chuỗi cung ứng.

Cần sự phối hợp từ nhiều bên để thúc đẩy logistics xanh. Chủ tịch Macstar Group Trần Tiến Dũng cho biết, từ năm 2023, Macstar Group đã đầu tư tàu lớn, thành lập nhóm vận tải thủy nội địa và ven biển, thử nghiệm kết nối tuyến Hải Phòng-Ninh Bình bằng tàu thủy để lưu thông. Điều này không chỉ giúp Macstar Group tiết kiệm chi phí, giảm thời gian và tăng sức chở đáng kể mà còn góp phần xây dựng hình ảnh xanh trong mắt đối tác toàn cầu.

Phó Chủ tịch Ủy ban Vận tải và Logistics thuộc Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) Koen Soenens cho rằng, tại Việt Nam, hạ tầng logistics chưa đồng bộ, chính sách thiếu nhất quán và quy định chưa rõ ràng đang cản trở quá trình chuyển đổi xanh. Vì vậy, rất cần sự phối hợp, chung tay giữa Nhà nước, doanh nghiệp và các bên liên quan để cùng nhau tạo ra một hệ sinh thái logistics bền vững.

Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Phạm Tấn Công nhấn mạnh, phát triển logistics xanh trở thành lợi thế quan trọng để doanh nghiệp Việt Nam đi nhanh hơn, vượt lên trong chiến lược phát triển bền vững toàn cầu. Đây còn là con đường sống còn, giúp doanh nghiệp logistics Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh và tạo sức bật trong sự biến động bất định của nền kinh tế toàn cầu.

Trong bối cảnh hiện nay, logistics xanh không chỉ là một xu hướng mà còn là yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Phát triển logistics xanh không chỉ giúp doanh nghiệp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường mà còn tạo ra cơ hội kinh doanh mới và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Để phát triển logistics xanh, các doanh nghiệp cần tích cực đầu tư vào công nghệ và hạ tầng thân thiện với môi trường, áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng cần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trường và thực hiện các tiêu chuẩn ESG.

Nhìn chung, logistics xanh là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc chuyển đổi xanh, tái định vị và phát triển bền vững. Với sự hỗ trợ của Nhà nước và sự chung tay của các doanh nghiệp, Việt Nam có thể xây dựng một hệ sinh thái logistics bền vững và trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư quốc tế.

]]>
Việt Nam ban hành luật mới hướng tới phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 https://kinhbac.net/viet-nam-ban-hanh-luat-moi-huong-toi-phat-thai-rong-bang-0-vao-nam-2050/ Fri, 18 Jul 2025 06:27:39 +0000 https://kinhbac.net/viet-nam-ban-hanh-luat-moi-huong-toi-phat-thai-rong-bang-0-vao-nam-2050/

Ngày 18 tháng 6 năm 2025, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 77/2025/QH15. Luật này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Đây là một bước tiến quan trọng trong nỗ lực của Việt Nam hướng tới phát triển bền vững và cam kết đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Luật không chỉ mang ý nghĩa pháp lý mà còn là công cụ chiến lược thúc đẩy chuyển dịch xanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và định hình hành vi tiêu dùng của toàn xã hội.

Luat sửa đổi, bổ sung 19 Điều và bổ sung 1 Điều của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ban hành năm 2010. Các chính sách trọng tâm bao gồm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, quản lý và phát triển dịch vụ tư vấn năng lượng, chính sách ưu đãi và công cụ hỗ trợ tài chính, cũng như chuyển đổi thị trường và quản lý hiệu suất phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng.

Thúc đẩy hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Thúc đẩy hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Kế thừa Luật năm 2010, Luật sửa đổi tập trung vào việc xây dựng các công cụ tài chính và kỹ thuật để hỗ trợ doanh nghiệp thích ứng với các yêu cầu mới của thị trường quốc tế. Luật cũng tăng cường quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bao gồm hoàn thiện các chính sách và tăng cường các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm trong các cơ sở sản xuất và cung cấp năng lượng.

Một điểm nổi bật của Luật mới là việc bổ sung các ưu đãi và quy định thành lập Quỹ thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Quỹ này sẽ hỗ trợ các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án đầu tư về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Luat cũng thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, cải cách thủ tục hành chính và cắt giảm 50% thủ tục hành chính. Qua rà soát, Luật năm 2010 bao gồm 04 thủ tục hành chính, và Luật sửa đổi, bổ sung đã cắt giảm 02 thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng và cấp chứng chỉ kiểm toán năng lượng.

Việt Nam đã cam kết đưa phát thải ròng bằng ‘0’ vào năm 2050. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tiếp tục quán triệt, thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong nước, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.

Nhìn chung, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một văn bản pháp lý quan trọng, thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Luật này sẽ tạo ra một khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện các dự án đầu tư về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời góp phần vào việc đạt được mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.

Để đảm bảo hiệu quả thực thi của Luật, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng. Bên cạnh đó, việc tăng cường tuyên truyền, giáo dục về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cũng là một yếu tố quan trọng để nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vấn đề này.

]]>
Chuyển đổi số và sản xuất thông minh: Doanh nghiệp cần lộ trình cụ thể https://kinhbac.net/chuyen-doi-so-va-san-xuat-thong-minh-doanh-nghiep-can-lo-trinh-cu-the/ Fri, 18 Jul 2025 02:42:39 +0000 https://kinhbac.net/chuyen-doi-so-va-san-xuat-thong-minh-doanh-nghiep-can-lo-trinh-cu-the/

Chuyển đổi số và sản xuất thông minh đã trở thành yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng số hóa toàn cầu.

Toàn cảnh Diễn đàn
Toàn cảnh Diễn đàn

Tại Diễn đàn ‘Sản xuất thông minh Việt Nam 2025’ do Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam phối hợp với Hội Doanh nghiệp Chủ lực Hà Nội tổ chức chiều 16/7 tại Hà Nội, các chuyên gia nhấn mạnh vai trò then chốt của tư duy đúng và chiến lược đúng trong chuyển đổi số và sản xuất thông minh của doanh nghiệp Việt Nam.

Các đại biểu cho rằng việc ứng dụng công nghệ tự động hóa và công nghệ 4.0 đã giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu suất, giảm chi phí và rút ngắn thời gian sản xuất. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn đang lúng túng trong quá trình chuyển đổi số do thiếu một chiến lược tổng thể và nhận thức chưa đầy đủ về công nghệ như AI, IoT, dữ liệu lớn hay nhà máy thông minh.

Để thành công, doanh nghiệp cần đi theo một lộ trình gồm bốn bước: Chuẩn hóa – Tối ưu hóa – Số hóa – Thông minh hóa. Đồng thời, cần tận dụng tốt các chương trình hỗ trợ và xây dựng được kế hoạch chuyển đổi số chi tiết, chia theo giai đoạn cụ thể.

Các chuyên gia cũng thảo luận về các chủ đề then chốt như ứng dụng công nghệ 4.0, trí tuệ nhân tạo trong sản xuất thông minh, nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua đổi mới sáng tạo, kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng nhà máy thông minh, và giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình chuyển đổi số.

Sản xuất thông minh cần được nhìn nhận là một phần tất yếu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp, không thể tách rời với chiến lược quản trị, nhân lực và tài chính. Việc tích hợp công nghệ và đổi mới sáng tạo vào quy trình sản xuất không chỉ giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng suất và hiệu quả mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Các doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu và phạm vi áp dụng của chuyển đổi số, đồng thời phải có kế hoạch cụ thể để triển khai các giải pháp công nghệ phù hợp. Đầu tư vào công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cũng là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp vượt qua thách thức và tận dụng cơ hội từ chuyển đổi số.

Cuối cùng, để đạt được thành công trong chuyển đổi số và sản xuất thông minh, doanh nghiệp Việt Nam cần không ngừng học hỏi từ kinh nghiệm của các doanh nghiệp tiên phong, tích cực hợp tác với các đối tác công nghệ và chuyên gia để tìm ra giải pháp phù hợp và tối ưu cho tình hình thực tế của doanh nghiệp mình.

]]>